Thực đơn
Minh_Mạng Gia quyếnTrong đời sống riêng tư, người ta cũng phải ngạc nhiên về sức cường tráng của ông. Không có tài liệu cho biết thể lực của ông thế nào, chỉ biết ông có nhiều các phi tần. Có một bài thuốc bổ dương mang tên Minh Mạng thang được quan Thái y căn cứ vào thể chất và sinh hoạt của ông để lập ra thang thuốc rượu.
Lăng Minh Mạng.Ông không đặt hoàng hậu, mà chỉ cao nhất là ngôi phi. Tá Thiên Nhân Hoàng hậu (tước vị được phong sau khi mất), húy là Hồ Thị Hoa, còn có tên là Thật,[5] sinh 1791. Bà qua đời năm 1807, 13 ngày[5] sau khi sinh hạ Hoàng tử trưởng Nguyễn Phúc Miên Tông (tức là vua Thiệu Trị sau này). Lăng của bà hiệu là Hiếu Đông Lăng, phía tả lăng Thiệu Trị, tại làng Cư Chánh, huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên. Trong thời gian tại vị của Minh Mạng, người được mang vinh dự đứng đầu nội cung là Nhất giai Hiền phi Ngô Thị Chính - con gái của viên đại thần cũ của nhà Tây Sơn là Ngô Văn Sở. Minh Mạng còn có ý lập bà Hiền phi lên ngôi Chánh hậu, lập con bà là Ngũ hoàng tử Miên Hoành làm Thái tử, tuy nhiên do mẹ ông là Thái hậu Trần Thị Đang đứng ra bảo vệ cho Trưởng tử Miên Tông, và sau đó Miên Hoành lại mất sớm (1836), nên sự việc không thành.
Sách Minh Mạng chính yếu chép: Năm Minh Mạng thứ 6 (1826), mùa Xuân, tháng giêng, trong Kinh Kỳ ít mưa, nhà vua lấy làm lo, chỉ dụ cho quan Thượng Bảo Khanh là ông Hoàng Quỳnh rằng:
“ | Hai ba năm trở lại đây, hạn hán liên tiếp. Trẫm nghĩ tự đâu đến thế nhưng chưa tìm ra nguyên nhân, hoặc là trong thâm cung cung nữ nhiều âm khí uất tắc mà nên như vậy ư? Nay bớt đi, cho ra 100 người, ngõ hầu có thể giải trừ thiên tai vậy. | ” |
— Minh Mạng |
Minh Mạng thường dặn các con rằng:
“ | Phàm con nhà giàu sang ăn ngon mặc đẹp không quen vất vả thì đến lúc làm việc làm chẳng nổi. Trẫm từ ngày lên ngôi coi chầu xét việc đến khi xế bóng mới nghỉ, dầu ở cung cũng xem xét các sớ chương ở các nơi gởi về. Trẫm nghĩ có siêng năng thì việc mới thành nên chẳng dám nhàn rỗi. Các con còn trẻ có sức mạnh nên tập làm việc chớ ham chơi bời, biếng nhác. | ” |
— Minh Mạng[5] |
Phong hiệu | Thụy hiệu | Tính danh | Năm sinh/ mất | Phụ thân | Con cái |
---|---|---|---|---|---|
Nhất Giai Thần Phi | Thuận Đức Tá Thiên Nhân Hoàng Hậu | Hồ Thị Hoa | 30/11/1791-28/6/1807 | Phúc quốc công Hồ Văn Bôi | Sinh mẫu của Hoàng đế Thiệu Trị, về sau được Thiệu Trị đế truy phong Hoàng hậu |
Nhất Giai Hiền Phi | Tuệ Khiết | Ngô Thị Chính | 1792-1843 | Chưởng cơ Ngô Văn Sở | sinh 5 hoàng nam 4, hoàng nữ |
Nhị Giai Gia Phi | Đoan Lễ | Phạm Thị Tuyết | mất năm 1812 | Quang Lộc Tự Thiểu Khanh Phạm Văn Chẩn | Sinh Thọ Xuân Vương |
Tam Giai Trang Tần | Uyên Thục | Trần Thị Tuyến | 16/12/1791-4/1/1852 | Vệ úy Trần Công Nghị | sinh 2 hoàng nam |
Tứ Giai Thục Tần | Đoan Liệt | Nguyễn Thị Bảo | 7/9/1801-12/9/1851 | Nguyễn Khắc Thiệu | sinh 4 hoàng nam, 3 hoàng nữ |
Tứ Giai Huệ Tần | Uyên Thuận | Trần Thị Huân | Vệ úy Trần Văn Hùng | sinh 6 hoàng nam, 9 hoàng nữ | |
Ngũ Giai An Tần | Hoa Diễm | Hồ Thị Tùy | 1795-23/1/1839 | Cẩm y giáo Úy Hồ Văn Chiêm | sinh 3 hoàng nam, 1 hoàng nữ |
Ngũ Giai Hòa Tần | Tĩnh Nhã | Nguyễn Thị Khuê | Chưởng kì Nguyễn Văn Thanh | sinh 4 hoàng nam, 6 hoàng nữ | |
Ngũ Giai Lệ Tần | Thục Tắc | Nguyễn Thị Thúy Trúc | Phó vệ úy Nguyễn Gia Quý | sinh 6 hoàng nam, 2 hoàng nữ | |
Lục Giai Tiệp Dư | Tĩnh Nhu | Lê Thị Ái | 17/11/1799-8/10/1863 | Cẩm vệ Hiệu úy Trần Tiến Thành | sinh 3 hoàng nam, 2 hoàng nữ |
Nguyễn Thị Viên | Quận công Nguyễn Văn Khiêm | sinh 2 hoàng nam, 3 hoàng nữ | |||
Thất Giai Quý Nhân | Lương Thị Nguyện | 18/10/1800-9/12/1871 | Cẩm y giáo úy Lương Đình Suất | sinh 1 hoàng nam, 2 hoàng nữ | |
Cái Thị Trinh | Cẩm y giáo úy Cái Văn Hợp | sinh 1 hoàng nam, 2 hoàng nữ | |||
Nguyễn Thị Trường | Cẩm y giáo úy Nguyễn Hữu Trạc | sinh 3 hoàng nam, 1 hoàng nữ | |||
Đỗ Thị Tùng | Cẩm y giáo úy Đỗ Văn Thạch | sinh 1 hoàng nam | |||
Đỗ Thị Tâm | 27/9/1804-12/4/1863 | sinh 5 hoàng nam, 3 hoàng nữ | |||
Lê Thị Lộc | sinh 3 hoàng nam, 2 hoàng nữ | ||||
Nguyễn Thị Hạnh | sinh 2 hoàng nam, 1 hoàng nữ | ||||
Bát Giai Mĩ Nhân | Nguyễn Thị Bân | sinh 1 hoàng nam, 1 hoàng nữ | |||
Đoạn Thị Thụy | Cẩm y giáo úy Đoạn Đức Nghị | sinh 1 hoàng nữ | |||
Cửu Giai Tài Nhân | Đinh Thị Nghĩa | sinh 1 hoàng nam 1 hoàng nữ | |||
Trần Thị Tiền | sinh 2 hoàng nam, 1 hoàng nữ | ||||
Nguyễn Thị Tính | Binh bộ tham tri Nguyễn Công Tiệp | sinh 1 hoàng nam | |||
Đỗ Thị Cương | sinh 1 hoàng nam, 2 hoàng nữ | ||||
Trần Thị Thanh | sinh 1 hoàng nam | ||||
Trần Thị Trúc | sinh 2 hoàng nữ | ||||
Trần Thị Sấm | sinh 1 hoàng nữ | ||||
Bùi Thị San | sinh 1 hoàng nam, 2 hoàng nữ | ||||
Cung Nhân | Lí Thị Cầm | sinh 1 hoàng nữ | |||
Cao Thị Diệu Thái | sinh 1 hoàng nam | ||||
Đặng Thị Điệu | sinh 1 hoàng nữ | ||||
Lê Thị Đính | sinh 1 hoàng nữ | ||||
Trần Thị Mĩ | sinh 1 hoàng nữ | ||||
Trần Thị Nhã | sinh 1 hoàng nữ | ||||
Trần Thị Nhạn | sinh 1 hoàng nữ | ||||
Hồ Thị Thải | sinh 1 hoàng nam | ||||
Lê Thị Thông | sinh 1 hoàng nữ | ||||
Nguyễn Thị Xuân | Gia Định chánh đội Nguyễn Văn Châu | sinh 1 hoàng nam, 1 hoàng nữ | |||
Phan Thị Viên | sinh 1 hoàng nam | ||||
Trần Thị Nghiêm | sinh 2 hoàng nam, 3 hoàng nữ | ||||
Nguyễn Thị Vĩnh | sinh 1 hoàng nam | ||||
Cung Nga | Nguyễn Thị Dược | sinh 1 hoàng nam | |||
Lê Thị Tường | Chất quận công Lê Chất | sinh 1 hoàng nam |
Wikisource tiếng Việt có toàn văn tác phẩm về: |
Năm 1823, Minh Mạng đã làm bài Đế hệ thi và 10 bài Phiên hệ thi để quy định các chữ lót đặt tên cho con cháu các thế hệ sau.
Bài Đế hệ thi:
Miên Hường Ưng Bửu VĩnhBảo Quý Định Long TrườngHiền Năng Kham Kế ThuậtThế Thoại Quốc gia Xương.Vua Minh Mạng cũng ban cho dòng họ của các con vua Gia Long 10 bài Phiên hệ thi.[39]
Chữ lót của mỗi đời dùng một chữ trong bài thơ, nhưng tên ở mỗi đời thì phải dùng một bộ trong ngũ hành theo thứ tự: thổ, kim, thủy, mộc, hỏa và trở lại, vì thế tên của tất cả đời thứ nhất dùng bộ thổ.
1 Gia Long 1802 - 1819 | |||||||||||||
2 Minh Mạng 1820 - 1840 | |||||||||||||
3 Thiệu Trị 1841 - 1847 | |||||||||||||
4 Tự Đức 1847 - 1883 | Thoại Thái Vương | Kiên Thái Vương | 6 Hiệp Hòa 1883 | ||||||||||
5 Dục Đức 1883 | 9 Đồng Khánh 1885 - 1889 | 8 Hàm Nghi 1884 - 1885 | 7 Kiến Phúc 1883 - 1884 | ||||||||||
10 Thành Thái 1889 - 1907 | 12 Khải Định 1916 - 1925 | ||||||||||||
11 Duy Tân 1907 - 1916 | 13 Bảo Đại 1926 - 1945 | ||||||||||||
Chú thích: Các năm trong bảng là các năm trị vì của vị vua đó
Thực đơn
Minh_Mạng Gia quyếnLiên quan
Minh MạngTài liệu tham khảo
WikiPedia: Minh_Mạng http://www.idref.fr/090162668 http://id.loc.gov/authorities/names/n95086685 http://d-nb.info/gnd/129849332 http://nguyenphuoctoc.net/de-pha/vuaminhmenh.htm http://isni-url.oclc.nl/isni/0000000036562305 http://www.baoquangninh.com.vn/van-hoa/dan-va-nguo... http://www.tuoitre.com.vn/Tianyon/Index.aspx?Artic... http://doanthanhnien.vn/article/Chuyende/8496/1/pr... http://www.agu.edu.vn/ebooks/history/kham%20dinh%2... http://bachkhoatoanthu.vass.gov.vn/noidung/tudien/...